- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2019 tăng 11,28%
-
15/05/2019
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 4/2019 đạt 323 triệu USD, tăng 8,03% so với tháng trước đó và tăng 13,75% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 1,1 tỉ USD, tăng 11,28% so với cùng kỳ năm 2018.
Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 4/2019 đạt hơn 148 triệu USD, chiếm 45,9% trong tổng kim ngạch, tăng 30,54% so với tháng trước và tăng 32,82% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 4 tháng đầu năm 2019 lên hơn 493 triệu USD, tăng 31,15% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 28 triệu USD, giảm 16,29% so với tháng trước đó và giảm 0,69% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 8,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 4 tháng đầu năm 2019 lên 133 triệu USD, tăng 7,63% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 27 triệu USD, giảm 3.44% so với tháng trước đó và giảm 5,71% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 8,4% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Đức với 19 triệu USD, chiếm 5,9% trong tổng kim ngạch, tăng 20,83% so với tháng trước đó và tăng 28,65% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 61 triệu USD, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 4 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Ba Lan tăng 226,38% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 12,8 triệu USD, tiếp theo là Malaysia tăng 93,2% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 5,9 triệu USD; Thụy Điển tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 7,1 triệu USD, sau cùng là Đài Loan tăng 34,94% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 6,2 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Australia với 9,6 triệu USD, giảm 35,66% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Singapore với hơn 3,8 triệu USD, giảm 33,87% so với cùng kỳ năm 2018, Séc với hơn 1,2 triệu USD, giảm 30,94% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Đan Mạch với hơn 1,9 triệu USD, giảm 25,63% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 4 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2019
|
So với T3/2019 (%)
|
4T/2019
|
So với 4T/2018 (%)
|
Tổng cộng
|
323.883.059
|
8,03
|
1.163.924.993
|
11,28
|
Anh
|
7.520.138
|
-5,69
|
30.224.242
|
21,35
|
Ba Lan
|
4.471.969
|
376,92
|
12.894.850
|
226,38
|
Bỉ
|
9.354.404
|
-11,40
|
33.144.470
|
1,16
|
Brazil
|
1.118.387
|
8,97
|
3.556.323
|
2,26
|
UAE
|
1.934.779
|
-42,64
|
8.666.777
|
-10,87
|
Canada
|
5.838.883
|
-5,42
|
22.786.449
|
21,52
|
Đài Loan (TQ)
|
1.293.500
|
-41,80
|
6.239.968
|
34,94
|
Đan Mạch
|
592.922
|
51,51
|
1.983.694
|
-25,63
|
Đức
|
19.199.820
|
20,83
|
61.775.719
|
9,20
|
Hà Lan
|
27.110.725
|
-3,44
|
88.880.574
|
-18,09
|
Hàn Quốc
|
8.568.331
|
-37,45
|
46.855.797
|
-6,79
|
Hoa Kỳ
|
148.781.407
|
30,54
|
493.264.636
|
31,15
|
Hồng Kông
|
8.917.553
|
39,28
|
27.060.627
|
26,79
|
Italia
|
6.068.392
|
-0,48
|
22.339.954
|
30,68
|
Malaysia
|
1.362.528
|
-21,11
|
5.951.221
|
93,20
|
Mêhicô
|
1.486.337
|
-5,86
|
4.726.459
|
20,86
|
Nauy
|
300.625
|
-59,51
|
2.208.691
|
12,38
|
Nga
|
1.710.966
|
12,00
|
6.575.968
|
-16,88
|
Nhật Bản
|
28.647.703
|
-16,29
|
133.534.996
|
7,63
|
Australia
|
2.042.376
|
-22,41
|
9.649.953
|
-35,66
|
Pháp
|
11.082.415
|
21,01
|
37.558.440
|
12,95
|
Séc
|
755.945
|
247,84
|
1.212.930
|
-30,94
|
Singapore
|
1.247.028
|
59,73
|
3.818.758
|
-33,87
|
Tây Ban Nha
|
2.584.208
|
21,66
|
8.315.448
|
12,57
|
Thái Lan
|
1.067.334
|
15,94
|
3.758.629
|
-17,96
|
Thụy Điển
|
1.601.633
|
2,40
|
7.126.025
|
35,70
|
Thụy Sĩ
|
397.322
|
-24,27
|
1.675.639
|
-8,03
|
Trung Quốc
|
11.952.330
|
-19,57
|
48.965.288
|
2,15
|
Nguồn: Lefaso.org.vn